Tác dụng của phương tễ tả hạ và ý nghĩa tại lý luận y học phương Đông cùng với vận dụng tại thực tế lâm sàng, là dài dài không chỉ ở thông tiện mà thôi. Khái quát lại trên đại thể có 6 mặt:
1. Dùng ở Dương minh phủ chứng: Mục đích là tẩy rửa kết nhiệt ở trường vị, công toại phân tích khô kết ở trong ruột, biểu hiện điển hình ở lâm sàng là “Bĩ – mãn – táo – thực” là 4 chứng hậu đầy đủ của “đại thừa khí chứng”. Đại thừa khí thang là tễ đại biểu.
2. Dùng ở nhiệt độc: Mục đích là tả hỏa, thanh nhiệt giải độc, chứng hậu điển hình thường thấy trong ngoại cảm nhiệt bệnh, vật vã thần hôn, nói nhảm, hoặc thấy co rút, hôn mê, rêu lưỡi vàng già, Tả râm thang (xem ở thanh nhiệt tễ – Chương 3) là phương tễ đại biểu.
3. Dùng ở âm hàn tích trọc: Âm hàn tích trọc là chỉ âm hàn tích trệ đưa đến đau bụng, bí ỉa, Tam vật bị cấp hoàn là phương tễ đại biểu. Hoặc do dương khí suy vi, không thể hóa trọc được đưa đến hàn trọc vướng ở trong, như mãn tính viêm thận biểu hiện lâm sàng là chứng niệu độc, Đại hoàng phụ tử thang, Ôn tỳ thang là phương tễ đại biểu.
4. Dùng ở hỏa khí sôi uất lên: Hỏa khí sôi uất lên thường do phong nhiệt thịnh ở trên, hoặc do phế vị uất hỏa, hoặc do can hỏa thượng nghịch đưa lên kịch liệt đau đầu, mặt hồng mắt đỏ, răng lợi sưng đau, ra máu, và chứng miệng lưỡi sinh nhọt lở loét, Phòng phong thông thánh tán (thường dùng ở phong nhiệt thịnh ở trên), Lương cách tán (thường dùng ở phế vị uất nhiệt), Đương quy long hội hoàn (thường dùng ở can hỏa thượng nghịch), là phương tễ đại biểu.
5. Dùng ở thuỷ ẩm nội đình, đờm dãi tỏa tắc mà thấy thủy thũng, bụng trướng và chứng ho xuyễn. Mục đích là công trục thủy ẩm, hạ đàm giáng nghịch. Thập táo hoàn, Khống diên đan là phương tễ đại biểu.
6. Dùng ở nhất loạt đơn thuần tính bế ỉa, mục đích là nhuận trường thông tiện, phương tễ đại biểu có Ngũ nhân hoàn.
Sáu mặt kể trên chỉ là phạm vi tác dụng và thích ứng ở góc độ lâm sàng mà nói. Nếu quả từ dược vật tổ thành của phương tễ để phân tích, thì loại thứ nhất đến loại thứ 4 trong phương tễ thường lấy Đại hoàng làm chủ dược, khí công toại phân táo, thường dùng cùng với Phác tiêu thì tác dụng tả càng mạnh. Đây là phương tễ lấy Đại hoàng làm chủ dược không những là vì Đại hoàng có thể kích thích thành ruột gây ra co bóp thành ruột mà đưa đến tả hạ thông tiện, càng là trọng yếu vì Đại hoàng còn có công năng tả hỏa thanh nhiệt, tiết trọc giải độc và hoạt huyết khứ ứ. Theo kết quả thực nghiệm nghiên cứu hiện đại, phát hiện Đại hoàng ngoài tác dụng tả hạ ra, lại có tác dụng ức khuẩn, lợi đởm, thúc đảy tuần hoàn huyết dịch ở thành ruột và xung huyết ở khoang chậu. Lờy Đại hoàng làm chủ dược vật trong các phương tễ tả hạ, tuy nhiên phương pháp phối ngũ có lấy phá khí hành khí, thanh nhiệt giải độc, dưỡng âm tăng dịch, phát tán ngoại tà, ôn dương tán hàn hoặc phù chính ích khí khác nhau, nhưng tác dụng chủ yếu lại ở bản thân Đại hoàng. Loại phương tễ thứ 5 thường lấy Cam toại, Nguyên hoa, Đại kích làm chủ dược, bởi cái đó có thể làm cho thành ruột thấm ra phần lớn thủy phần, mà đưa đến tả hạ kịch liệt, cho nên gọi là Tác trục thủy tễ. Phương tễ loại này thường dùng ở chứng thủy thũng, bụng có nước, nhưng cần phải chỉ ra trục thuỷ tả hạ vẫn là phương pháp trị tiêu, là “cấp tắc trị kỳ tiêu” đúng cấp mới thi thố, ở lâm sàng cần phải nắm chắc thời cơ sử dụng. Loại dược vật tả hạ thứ 6 thường dùng dược vật nhân quả loại có nhiều dầu mỡ để nhận trường thông tiện, tác dụng cũng rất là thông thường. Loại phương tễ tả hạ thứ 5 và 6 khi tất yếu cũng có thể phối ngũ với Đại hoàng.
Tả hạ tễ là một phương pháp công tà, khi vận dụng lâm sàng tất cần phân biệt tỉ mỉ chính khí của người bệnh khỏe hay yếu, tà khí thịnh hay suy và so sánh tình hình lực lượng 2 bên chính tà, chọn dùng tễ tả hạ xác đáng, mới có thể đạt được mục đích đã dự định. Đàn bà có chửa tránh dùng tễ tả hạ mạnh mẽ.
Originally posted 2010-08-10 13:40:17.
Máy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng
Công ty Cổ phân TSun Việt Nam
[DoctorHome DH14] Máy trị liệu đa năng DoctorHome DH-14 (tiêu chuẩn)
Hỗ trợ cơ xương khớp chi dưới
Thông tin về y học chỉ mang tính tham khảo, bạn cần hỏi ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng cho mình và người thân. Với mỗi người việc đáp ứng với các liệu trình điều trị là khác nhau tùy thuộc cơ địa bản thân !