1. Đại cương
Hội chứng cổ vai cánh tay là một nhóm các triệu chứng lâm sàng liên quan đến các bệnh lý cột sống cổ, thường kèm theo các rối loạn chức năng rễ, dây thần kinh cổ và/hoặc tủy cổ. Biểu hiện lâm sàng thường gặp là đau vùng cổ, vai và một bên tay, kèm theo một số rối loạn cảm giác và/hoặc vận động tại vùng chi phối của rễ dây thần kinh cột sống cổ bị ảnh hưởng.
2. Nguyên nhân
* Nguyên nhân thông thường nhất (chiếm 70-80%): thoái hóa cột sống cổ, thoái hóa các khớp liên đốt và liên mỏm bên, gây hẹp lỗ tiếp hợp, hậu quả là chèn ép rễ/dây thần kinh cột sống cổ tại các lỗ tiếp hợp.
* Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ (20-25%).
* Các nguyên nhân ít gặp khác: chấn thương, khối u, nhiễm trùng, loãng xương, bệnh lý viêm cột sống, bệnh lý phần mềm cạnh cột sống. Trong một số trường hợp hội chứng cổ vai cánh tay là do bản thân bệnh lý của cột sống cổ gây đau cổ và lan ra vai hoặc tay, mà không có bệnh lý rễ dây thần kinh cổ.
3. Chẩn đoán
3.1. Lâm sàng
Tùy thuộc nguyên nhân, mức độ và giai đoạn bệnh, bệnh nhân có thể có ít nhiều những triệu chứng và hội chứng sau đây:
3.1.1. Hội chứng cột sống cổ
* Đau vai gáy: có thể khởi phát cấp tính sau chấn thương, sau động tác vận động cổ quá mức, hoặc tự nhiên như sau khi ngủ dậy, hoặc xuất hiện từ từ, âm ỉ, mạn tính.
* Hạn chế vận động cột sống cổ. Có thể kèm theo dấu hiệu vẹo cổ, hay gặp trong đau cột sống cổ cấp tính.
* Điểm sau cột sống cổ khi ấn vào các gai sau, cạnh cột sống cổ tương ứng các rễ thần kinh.
Máy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng
Công ty Cổ phân TSun Việt Nam
[DoctorHome DH14] Máy trị liệu đa năng DoctorHome DH-14 (tiêu chuẩn)
Hỗ trợ cơ xương khớp chi dưới
3.1.2. Hội chứng rễ thần kinh
* Đau vùng gáy lan lên vùng chẩm và xuống vai hoặc cánh tay, bàn tay, biểu hiện lâm sàng là hội chứng vai gáy, hoặc hội chứng vai cánh tay. Đau thường tăng lên khi xoay đầu hoặc gập cổ về phía bên đau.
* Rối loạn vận động, cảm giác kiểu rễ: Yếu cơ và rối loạn cảm giác như rát bỏng, kiến bò, tê bì ở vùng vai, cánh tay, hoặc ở bàn tay và các ngón tay.
* Một số nghiệm pháp đánh giá tổn thương rễ thần kinh cổ:
+ Dấu hiệu chuông bấm: Ấn điểm cạnh sống tương ứng với lỗ tiếp hợp thấy đau xuất hiện từ cổ lan xuống vai và cánh tay.
+ Nghiệm pháp Spurling: Bệnh nhân ngồi hoặc nằm nghiêng đầu về bên đau, thầy thuốc dùng tay ép lên đỉnh đầu bệnh nhân, làm cho đau tăng lên.
+ Nghiệm pháp dạng vai: Bệnh nhân ngồi, cánh tay bên đau đưa lên trên đầu và ra sau, các triệu chứng rễ giảm hoặc mất.
+ Nghiệm pháp kéo giãn cổ: bệnh nhân nằm ngửa, thầy thuốc dùng tay giữ chẩm và cằm và kéo từ từ theo trục dọc, làm giảm triệu chứng.
3.1.3. Hội chứng tủy cổ
* Do lồi hoặc thoát vị đĩa đệm gây chèn ép tủy cổ, tiến triển trong một thời gian dài.
* Biểu hiện sớm là dấu hiệu tê bì và mất khéo léo hai bàn tay, teo cơ hai tay, đi lại khó khăn, nhanh mỏi. Giai đoạn muộn tùy vị trí tổn thương có thể thấy liệt trung ương tứ chi; liệt ngoại vi hai tay và liệt trung ương hai chân; rối loạn phản xạ đại tiểu tiện.
3.1.4. Hội chứng động mạch sống nền
Đau đầu vùng chẩm, chóng mặt, ù tai, mờ mắt, đôi khi có giảm thị lực thoáng qua, mất thăng bằng, mệt mỏi.
3.1.5. Các triệu chứng khác
Có thể có các rối loạn thần kinh thực vật: Đau kèm theo ù tai, rối loạn thị lực, rối loạn vận mạch vùng chẩm vai hoặc tay. Các triệu chứng toàn thân như sốt, rét run, vã mồ hôi vào ban đêm, sụt cân. Nếu có cần đặc biệt lưu ý loại trừ bệnh lý ác tính, nhiễm trùng.
3.2. Cận lâm sàng
* Xét nghiệm máu: Ít có giá trị chẩn đoán trong bệnh lý cột sống cổ và đĩa đệm gây chèn ép cơ học. Trong những bệnh như khối u, viêm, nhiễm trùng có thể thấy thay đổi trong một số xét nghiệm như tế bào máu ngoại vi, tốc độ máu lắng, CRP, phospharase kiềm, điện di protein huyết thanh…
* Chụp X quang thường quy: Cần chụp tư thế trước sau, nghiêng và chếc 3/4. X quang có thể phát hiện những tổn thương cột sống cổ do chấn thương, thoái hóa, hẹp lỗ tiếp hợp, xẹp đốt sống do loãng xương, hủy xương do bệnh lý ác tính…
* Chụp cộng hưởng từ (MRI): được chỉ định khi bệnh nhân có đau kéo dài (trên 4-6 tuần), đau ngày càng tăng, có tổn thương thần kinh tiến triển, có biểu hiện bệnh lý tủy cổ, hoặc các dấu hiệu cảnh báo gợi ý bệnh lý ác tính hay nhiễm trùng.
* Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan) đơn thuần hoặc kèm chụp tủy cản quang:
Chụp CT đơn thuần có thể được chỉ định khi không có MRI hoặc chống chỉ định chụp MRI.
* Xạ hình xương: Khi nghi ngờ ung thư di căn hoặc viêm đĩa đệm đốt sống, cốt tủy viêm.
* Điện cơ: Có thể giúp phát hiện tổn thương nguồn gốc thần kinh và phân biệt bệnh lý tủy cổ với bệnh lý rễ và dây thần kinh ngoại biên.
3.3. Chẩn đoán phân biệt
* Bệnh lý khớp vai và viêm quanh khớp vai
* Hội chứng lối ra lồng ngực, viêm đám rối thần kinh cánh tay, hội chứng đường hầm cổ tay.
* Hội chứng đau loạn dưỡng giao cảm phản xạ.
* Bệnh lý tủy sống do viêm, nhiễm trùng, đa xơ cứng
* Bệnh lý não màng não, tim mạch, hô hấp, tiêu hóa gây đau vùng cổ vai hoặc tay.
4. Điều trị
4.1. Nguyên tắc điều trị
* Điều trị nguyên nhân kết hợp với điều trị triệu chứng bệnh
* Kết hợp điều trị thuốc, không dùng thuốc với các biện pháp phục hồi chức năng.
* Chỉ định điều trị ngoại khoa trong một số ít các trường hợp đặc biệt.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Các biện pháp không dùng thuốc
* Giáo dục nguyên nhân, thay đổi thói quen sinh hoạt, công việc
* Có thể bất động cột sống cổ bằng nẹp mềm trong giai đoạn cấp khi có đau nhiều hoặc sau chấn thương.
* Tập vận động cột sống cổ, vai, cánh tay với các bài tập thích hợp.
* Vật lý trị liệu: Liệu pháp nhiệt, kích thích điện, siêu âm liệu pháp, xoa bóp bấm huyệt, châm cứu, kéo giãn cột sống.
4.2.2. Thuốc
4.2.2.1. Thuốc giảm đau
Tùy mức độ, có thể dùng đơn thuần hoặc phối hợp các thuốc sau:
* Thuốc giảm đau thông thường: Acetaminophen (Paracetamol, Tylenol 8H…) 0,5g x 2-4 viên/24h; Acetaminophen kết hợp với codein hoặc tramadol: Efferalgan-codein 2-4 viên/24h; Ultracet 2-4 viên/24h.
* Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Diclofenac 75-150mg/ngày; Piroxicam 20mg/ngày; Meloxicam 7,5-15mg/ngày; Celecoxib 100-200mg/ngày; Etoricoxib: 30-60mg/ngày. Nếu có nguy cơ tiêu hóa có thể dùng thêm nhóm ức chế bơm proton.
4.2.2.2. Thuốc giãn cơ
Thường dùng trong đợt đau cấp, ngắn ngày, đặc biệt khi có tình trạng co cứng cơ. Một số thuốc thường dùng: Epirisone, tolperisone, mephenesine, diazepam.
4.2.2.3. Các thuốc khác
Thuốc giảm đau thần kinh: Gabapentin (600-900mg/ngày), pregabalin (150-300mg/ngày). Thuốc chống trầm cảm (liều thấp): Amitriptylin 25mg (0,5-1 viên/ngày) đối với đau thần kinh mạn tính hoặc có rối loạn giấc ngủ. Vitamin nhóm B (B1, B6, B12) liều 1.5 cao.
4.3. Ngoại khoa
Một số chỉ định: Đau nhiều song điều trị nội khoa ít có kết quả, có tổn thương thần kinh nặng và tiến triển, có chèn ép tủy cổ đáng kể. Một số phương pháp phẫu thuật: chỉnh sửa cột sống để giải phóng chèn ép thần kinh tại các lỗ tiếp hợ bị hẹp, lấy nhân nhày đĩa đệm thoát vị, làm dính và vững cột sống…
4.4. Các phương pháp khác
Tiêm corticosteroid ngoài màng cứng, khớp facet cạnh cột sống cổ thường chỉ được làm tại các cơ sở chuyên khoa. Ngoài ra có thể điều trị đốt thần kinh bằng sóng cao tần (Radiofrequency) cạnh hạch giao cảm cổ.
5. Theo dõi và quản lý
Cần thăm khám định kỳ cho đến khi hết triệu chứng để đánh giá kết quả điều trị, điều chỉnh phương pháp điều trị nếu cần và để phát hiện các tổn thương thần kinh tiến triển nặng thêm hoặc các triệu chứng nặng khác nếu có.
TS.BS. Nguyễn Đình Khoa
Khoa Nội Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Chợ Rẫy
Originally posted 2012-10-17 11:05:20.
Thông tin về y học chỉ mang tính tham khảo, bạn cần hỏi ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng cho mình và người thân. Với mỗi người việc đáp ứng với các liệu trình điều trị là khác nhau tùy thuộc cơ địa bản thân !