Để đề phòng, khi dùng các thuốc kháng acide phải cách khoảng xa với các thuốc khác tối thiểu trên 2 giờ, đối với fluoro quinolones, thời gian là 4 giờ
Bột uống: Hộp 20 gói và 45 gói.
Thành phần
Mỗi 1 gói bột uống:
Aldioxa (allantoinate de dihydroxyaluminium) 900mg.
Alcloxa (allantoinate de chlorhydroxyaluminium) 100mg.
Calcium carbonate 500mg.
1 gói chứa 200 mg calcium và 123 mg aluminium. Thành phần chính là 2 muối nhôm nguyên chất.
Mỗi gói chứa 123 mg nhôm và 200 mg calci.
Dược lực học
Máy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng
Công ty Cổ phân TSun Việt Nam
[DoctorHome DH14] Máy trị liệu đa năng DoctorHome DH-14 (tiêu chuẩn)
Hỗ trợ cơ xương khớp chi dưới
Trung hòa acid chlohydric
Tác dụng nhanh: Sau khi uống một vài phút pH dạ dày đã được nâng lên đáng kể (từ khoảng 1 lên xấp xỉ 2) nhờ một lượng vừa phải calcicarbonate. Do đó thuốc làm giảm nhanh các triệu chứng.
Tác dụng kéo dài: Trong khoảng 3 giờ và pH được nâng dần lên tới gần 4 nhờ các allantoinate tác dụng như một hệ đệm có dung tích lớn.
Thuốc có khả năng
Điều chỉnh thời gian tống thức ăn từ dạ dày xuống tá tràng một cách hợp lý do làm giảm các co bóp quá mức gây ra bởi sự tăng tiết acid, giúp thức ăn ở lại dạ dày lâu hơn tạo điều kiện cho thuốc có thời gian trung hòa dịch vị dư thừa.
Ulfon bám dính vào niêm mạc nên thuốc lưu lại và tác dụng kéo dài tại dạ dày.
Tác dụng làm liền sẹo ổ loét và bảo vệ niêm mạc
Các allantoinate gắn mạnh vào glucoprotein của lớp nhầy niêm mạc đặc biệt là gắn với protein ở ổ loét bằng các liên kết cộng hóa trị tạo thành một màng bảo vệ giúp ổ loét liền sẹo nhanh.
Thuốc có khả năng hấp thu các muối mật trào ngược từ tá tràng vào dạ dày. – Tăng cường tác dụng của prostaglandin E2 làm giảm tiết pepsinogen và tăng bài tiết dịch kiềm. Có thể sử dụng điều trị kéo dài mà không gây tăng nhôm trong máu và nước tiểu do thuốc không hấp thu qua đường tiêu hóa.
Dược động học
Dùng kéo dài 4 gói/ngày ở các trường hợp thông thường không gây ra nguy cơ tăng nồng độ nhôm trong máu.
Uống 4 gói Ulfon trong 30 ngày để điều trị triệu chứng đau trong một loạt các rối loạn ở thực quản, dạ dày, tá tràng mà không gây tăng nồng độ nhôm trong máu và nước tiểu. Xét nghiệm được thực hiện theo phương pháp tìm độ đặc hiệu và độ nhậy theo các tiêu chuẩn của Worldwide Interlaboratory Aluminium Control Programme cho thấy không có bất kz một nguy cơ nào gây tích lũy nhôm khi dùng thuốc kéo dài.
Những kết quả này cũng tương tự kết quả thu được đối với Ulfon dạng bột trong điều kiện tương tự. Các kết quả này ngược lại với các kết luận trong y văn với các muối nhôm khác, như thuốc kháng acid có”hydroxide nhôm” làm tăng nồng độ nhôm trong máu và/hoặc kháng acid có “phosphat nhôm” làm tăng nồng độ nhôm trong nước tiểu. Với Ulfon, nồng độ nhôm trong máu cũng như trong nước tiểu không bị tăng lên, chứng tỏ không có hấp thu nhôm ở đường tiêu hóa từ các dạng muối nhôm có trong nhũ dịch Ulfon (Weber và Berstad đã chứng minh rằng theo dõi sự bài tiết của nhôm qua nước tiểu là một phương pháp nhạy nhất để xác định sự hấp thu-thậm chí là rất ít-của nhôm qua lọc cầu thận.
Những kết quả này trở nên quan trọng hơn khi Salusky và cộng sự (1991) chứng minh rằng thậm chí với một liều nhỏ nhôm được xem một cách rõ ràng là không gây độc, cũng đã dẫn đến gây tích lũy dần hàm lượng nhôm.
Kết luận: Theo Eur. J. Clin. Chem. Biochem 1996, 34, 609-12 “không có sự hấp thu ở đường tiêu hóa hoặc bài tiết ra nước tiểu của nhôm sau khi dùng hai loại kháng acid có chứa hợp chất allantoinate ở các bệnh nhân có chức năng thận bình thường”. Chứng tỏ không có sự hấp thu nhôm trên lâm sàng.
Chỉ định
Trào ngược dạ dày – thực quản.
Viêm loét thực quản.
Viêm loét dạ dày.
Viêm loét tá tràng.
Chống chỉ định
Với các trường hợp tăng calci máu.
Thận trọng
Ở bệnh nhân bị suy thận và phải chạy thận kinh niên, cần lưu ý đến lượng aluminium có trong mỗi gói (do có khả năng gây bệnh não) và theo dõi calci huyết.
Có thai và cho con bú
Không có nghiên cứu về khả năng gây quái thai của thuốc trên động vật. Trên lâm sàng, các thuốc kháng acide cho thấy có hiệu quả điều trị tốt và không gây độc tính trên phôi thai hay có tác dụng gây dị dạng. Do đó thuốc kháng acide có thể được kê toa cho phụ nữ có thai, nếu cần.
Tương tác
Thận trọng khi phối hợp
Kháng khuẩn (các cyclines, fluoro-quinolones, thuốc kháng lao : éthambutol, và isoniazide, lincosamides), kháng histamine H2, atenolol, propranolol, chloroquine, diflunisal, digoxine, diphosphonates, muối sắt, fluorure de sodium, glucocorticoides (prednisolone và dexamethasone), indometacine, kayexalate, ketoconazole, lansoprazole, thuốc an thần kinh, các phénothiazines, các pénicilline, phosphore (cung cấp), thyroxine.
Người ta nhận thấy rằng khi dùng đồng thời các thuốc này bằng đường uống, sự hấp thu thuốc ở đường tiêu hóa sẽ bị giảm đi. Để đề phòng, khi dùng các thuốc kháng acide phải cách khoảng xa với các thuốc khác tối thiểu trên 2 giờ, đối với fluoro-quinolones, thời gian là 4 giờ.
Lưu ý khi phối hợp
Salicylate: Tăng bài tiết các salicylate ở thận do sự kiềm hóa nước tiểu.
Tác dụng phụ
Liều cao có thể gây táo bón.
Liều lượng, cách dùng
Điều trị triệu chứng: Khi đau, nóng, rát bỏng, ợ chua, uống mỗi lần 1 gói, ngày 3-4 lần.
Điều trị ổ loét: Ngày 4 lần, mỗi lần 1 gói sau mỗi bữa ăn và trước khi đi ngủ uống 1 gói. Dùng kéo dài trong 4 – 5 tuần.
Bảo quản
Thuốc cần được bảo quản ở nhiệt độ dưới 250C.
Thông tin về y học chỉ mang tính tham khảo, bạn cần hỏi ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng cho mình và người thân. Với mỗi người việc đáp ứng với các liệu trình điều trị là khác nhau tùy thuộc cơ địa bản thân !