Hydroxyzin là một chất đối kháng histamin cạnh tranh trên thụ thể H1. Ngoài các tác dụng kháng histamin, thuốc có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, kháng cholinergic.
Tên quốc tế: Hydroxyzine (hydrochloride, and pamoate).
Loại thuốc: Kháng histamin, chống nôn, chống ngứa, làm dịu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Nang: 25 mg, 50 mg, 100 mg (dạng hydroxyzin pamoat, nhưng tính theo hydroxyzin hydroclorid).
Hỗn dịch: 25 mg/5 ml (dạng hydroxyzin pamoat, nhưng tính theo hydroxyzin hydroclorid).
Siro: 10 mg/5 ml (dạng hydroxyzin hydroclorid).
Viên nén: 10 mg, 25 mg, 50 mg, 100 mg (dạng hydroxyzin hydroclorid).
Thuốc tiêm: 25 mg/ml, 50 mg/ml (dạng hydroxyzin hydroclorid).
Tác dụng
Máy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng
Công ty Cổ phân TSun Việt Nam
[DoctorHome DH14] Máy trị liệu đa năng DoctorHome DH-14 (tiêu chuẩn)
Hỗ trợ cơ xương khớp chi dưới
Hydroxyzin là một chất đối kháng histamin cạnh tranh trên thụ thể H1. Ngoài các tác dụng kháng histamin, thuốc có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, kháng cholinergic (kháng acetylcholin), chống co thắt, và gây tê tại chỗ. Thuốc còn có tác dụng làm dịu và chống nôn. Thuốc gây ức chế hô hấp, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Tác dụng làm dịu và an thần của hydroxyzin được coi chủ yếu là do làm giảm hoạt động của hệ thống thần kinh trung ương dưới vỏ não.
Chỉ định
Dùng trong các trường hợp lo âu; thuốc làm an thần tiền phẫu, chống ngứa, chống nôn và hội chứng cai rượu.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với hydroxyzin hay bất cứ thành phần nào khác của chế phẩm; người mang thai và người cho con bú.
Thận trọng
Không tiêm dưới da, tiêm động mạch hay tĩnh mạch vì có thể xảy ra huyết khối hay hoại thư ngón chân, tay. Thoát mạch có thể gây áp xe vô khuẩn và cứng mô rõ rệt. Thận trọng với người bệnh glôcôm góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt, tắc nghẽn cổ bàng quang, hen, bệnh phổi mãn tính tắc nghẽn.
Tác dụng kháng cholinergic không được dung nạp tốt ở người cao tuổi. Dùng hydroxyzin chống ngứa trong một thời gian ngắn, nhưng không nên dùng như là một thuốc làm dịu ở người cao tuổi.
Giảm liều ở những người suy gan, thận.
Thời kỳ mang thai
Ðã thấy hydroxyzin gây quái thai ở chuột nhắt, chuột cống và thỏ, khi dùng những liều lớn hơn nhiều so với liều điều trị cho người. Trong khi chờ có thêm dữ liệu về an toàn ở người mang thai, chống chỉ định dùng hydroxyzin cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết thuốc có phân bố vào sữa không. Hydroxyzin không được dùng cho người đang cho con bú.
Tác dụng phụ
Rất hay gặp
Buồn ngủ từ nhẹ đến vừa.
Làm đặc dịch tiết ở phế quản.
Hay gặp
Ðau đầu, mệt mỏi, bồn chồn, chóng mặt.
Ăn ngon miệng hơn, tăng cân, buồn nôn, ỉa chảy, đau bụng, khô miệng.
Ðau khớp.
Viêm họng.
Ít gặp
Ðánh trống ngực, hạ huyết áp, phù, trầm cảm, lờ đờ, kích thích nghịch thường, mất ngủ, phù mạch, cảm quang, phát ban, bí tiểu, viêm gan, đau cơ, run, dị cảm, nhìn mờ, co thắt phế quản, chảy máu cam.
Liều lượng và cách dùng
Hydroxyzin hydroclorid và hydroxyzin pamoat được dùng để uống, dạng hydroclorid có thể tiêm bắp. Thuốc không dùng tiêm dưới da, tiêm động mạch, tiêm tĩnh mạch do thuốc có thể gây nên những tác dụng không mong muốn nặng. Nên dùng đường uống thay cho tiêm bắp càng sớm càng tốt.
Tiêm bắp ở người lớn: Nên tiêm sâu vào phần tư ngoài trên cơ mông hoặc mặt bên – giữa đùi. Phải tiêm thận trọng ở vùng cơ delta, và chỉ tiêm khi cơ phát triển tốt, để tránh tổn thương dây thần kinh quay. Không được tiêm vào vùng dưới và vùng 1/3 – giữa cánh tay. Ðối với trẻ em, nên tiêm vào vùng giữa – bên cơ đùi; ở trẻ nhỏ, chỉ tiêm khi cần (thí dụ trẻ bị bỏng) vào rìa ngoài của phần tư trên ngoài cơ mông, để giảm thiểu nguy cơ gây tổn thương dây thần kinh tọa.
Người lớn
Chống nôn: Tiêm bắp 25 – 100 mg/lần, cứ 4 – 6 giờ tiêm lại nếu cần.
Chống lo âu: Uống 25 – 100 mg/lần, 4 lần/ngày; tối đa 600 mg/ngày.
Làm dịu lo lắng tiền phẫu thuật: Uống 50 – 100 mg; hay tiêm bắp 25 – 100 mg.
Chống ngứa: Uống 25 mg/lần, 3 – 4 lần/ngày.
Trẻ em
Uống 0,6 mg/kg thể trọng/lần, cứ 6 giờ uống 1 lần.
Tiêm bắp 0,5 mg/kg thể trọng/lần, cứ 4 – 6 giờ tiêm 1 lần khi cần.
Người cao tuổi
Ngứa: 10 mg/lần 3 – 4 lần/ngày, nếu cần có thể tăng tới 25 mg/lần ngày 3 – 4 lần.
Tương tác thuốc
Hydroxyzin có thể cộng thêm hoặc tăng cường tác dụng của các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác như các opiat, các thuốc giảm đau, các barbiturat hoặc các thuốc làm dịu khác, các thuốc gây tê mê hoặc rượu. Khi hydroxyzin được dùng cùng với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác, nên thận trọng để tránh làm an thần quá mức, và nên giảm liều các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương, có thể tới 50%. Khi dùng hydroxyzin cùng với các thuốc kháng acetylcholin khác, có thể tăng thêm tác dụng kháng acetylcholin.
Hydroxyzin ức chế và đảo ngược tác dụng co mạch của epinephrin (adrenalin). Nếu cần thiết phải dùng một thuốc co mạch cho người bệnh đang dùng hydroxyzin thì phải dùng noradrenalin hoặc metaraminol, không được dùng epinephrin.
Bảo quản
Tránh ánh sáng, để ở nhiệt độ 15 đến 30oC, không để đông lạnh.
Tương kỵ
Thuốc tiêm hydroxyzin tương kỵ khi trộn với aminophylin, amobarbital, cloramphenicol, dimenhydrinat, heparin, penicilin G, pentobarbital, phenobarbital, phenytoin, ranitidin, sulfisoxazol, vitamin B kết hợp với vitamin C.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Co giật, lơ mơ, hạ huyết áp.
Ðiều trị: Không có điều trị đặc hiệu đối với quá liều các thuốc kháng histamin. Có thể loại thuốc khỏi dạ dày ngay lập tức bằng gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu người bệnh hôn mê, co giật, hoặc mất phản xạ nôn, có thể tiến hành rửa dạ dày nếu đặt ống nội khí quản có bóng bơm phồng ngăn hít các dịch chứa trong dạ dày. Nếu huyết áp hạ, có thể truyền dịch và dùng noradrenalin hoặc metaraminol (không được dùng adrenalin).
Qui chế
Thuốc độc bảng B.
Thông tin về y học chỉ mang tính tham khảo, bạn cần hỏi ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng cho mình và người thân. Với mỗi người việc đáp ứng với các liệu trình điều trị là khác nhau tùy thuộc cơ địa bản thân !