Hình Ảnh Châm Cứu Huyệt Phong Môn – Vị Chí, Tác Dụng
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Người xưa cho rằng phong khí (phong) thường xâm nhập vào cơ thể qua huyệt này (như cái cửa = môn).
TÊN KHÁC
Nhiệt Phủ.
XUẤT XỨ
Máy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng
Công ty Cổ phân TSun Việt Nam
[DoctorHome DH14] Máy trị liệu đa năng DoctorHome DH-14 (tiêu chuẩn)
Hỗ trợ cơ xương khớp chi dưới
Giáp Ất Kinh.
VỊ TRÍ
Dưới mỏm gai đốt sống lưng 2, ra ngang 1,5 thốn.
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 12 của kinh Bàng Quang.
• Nhận một mạch phụ của Đốc Mạch.
• Hội của kinh Bàng Quang với Mạch Đốc.
• Theo thiên Thích Nhiệt Huyệt (Tố Vấn 32): Phong Môn là một trong nhóm huyệt dùng để tả tà nhiệt ở ngực (các huyệt khác là Đại Cự, Trung Phủ, Khuyết Bồn).
TÁC DỤNG
Khu phong tà, giải biểu.
CHỦ TRỊ
Trị cảm mạo, phế quản viêm, vùng lưng và vai đau, cổ gáy vẹo.
CHÂM CỨU
Châm xiên về phía cột sống 0,5 – 0,8 thốn. Cứu 3–5 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là cơ thang, cơ trám (hoặc cơ thoi), cơ răng bé sau – trên, cơ gối cổ, cơ lưng dài, cơ cổ dài, cơ đầu dài, cơ bán gai của đầu, cơ ngang sườn, bên trong là phổi.
• Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, dây thần kinh gian sườn 2, nhánh của dây sống lưng 2.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Đại Lăng (Tb.7) + Gian Sử (Tb.5) + Hợp Cốc (Đtr.4) trị mụn nhọt (Loại Kinh Đồ Dực).
2.Phối Côn Lôn (Bq.60) + Kiên Tỉnh (Đ.21) + Phong Phủ (Đc.16) + Phong Trì (Đ.20) + Thiên Trụ (Bq.12) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị gáy cứng (Châm Cứu Tập Thành).
3.
4.Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Sai (Bq.4) + Thượng Tinh (Đc.23) trị tỵ uyên [xoang mũi viêm] (Thần Cứu Kinh Luân).
5.Cứu Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Long (Vi.40) (Vi.40) + Phong Môn (Bq.12) + Trung Quản (Nh.12) trị đờm quyết (Trung Hoa Châm Cứu Học)
6.Phối Khí Hải (Nh.6) + Kiên Tỉnh (Đ.21) + Phong Long (Vi.40) + Thái Uyên (P.7) + Thân Trụ (Đc.13) trị phế quản viêm mạn (Trung Quốc Châm Cứu Học)
7.Phối Đào Đạo (Đc.13) trị cảm cúm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
8.Phối Phế Du (Bq.13) trị lưng đau do phong thấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).
9.Phối Huyết Hải (Ty.10) + Khúc Trì (Đtr.11) + Liệt Khuyết (P.7) trị phong ngứa mề đay (Châm Cứu Học Thượng Hải).
10.Phối Khổng Tối (P.6) + Phế Du (Bq.13) trị màng ngực viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
10.Phối Cao Hoang (Bq.43) + Y Hy (Bq.45) trị thần kinh suy nhược (Châm Cứu Học Thượng Hải).
12.Phối Thân Trụ (Đc.13) + Xích Trạch (P.5) trị cảm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
GHI CHÚ
•
• Bên trái gọi là Phong Môn, bên phải gọi là Nhiệt Phủ (Tuần Kinh).
THAM KHẢO
• Không châm sâu vì có thể đụng phổi.
“Khi lỗ chân lông không đóng lại đủ, phong tà nhập vào huyệt Phong Môn, gây chảy nước mũi trong, phải bổ Phong Môn” (Biển Thước Tâm Thư’). “Phong Môn chủ trị cảm hàn gây ho” (Ngọc Long Ca).
Originally posted 2018-08-06 03:10:01.
Thông tin về y học chỉ mang tính tham khảo, bạn cần hỏi ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng cho mình và người thân. Với mỗi người việc đáp ứng với các liệu trình điều trị là khác nhau tùy thuộc cơ địa bản thân !