(ĐTĐ) – Bài Độc hoạt Tang kí sinh thang vốn của tác giả Tôn Tư Mạo đăng trong cuốn ”Bị cấp thiên kim yếu phương”, có 15 vị, liều lượng để phối ngụ: Độc hoạt 8g, Tang kí sinh 12g, Tần giao 12g, Phòng phong 8g, Tế tân 4g, Đương quy 12g, Bạch thược 12g, Xuyên khung 6g, Sinh địa 12g, Đỗ trọng 12g, Ngưu tất 8g, Nhân sâm 4g, Phục linh 12g, Nhục quế 4g, Cam thảo 4g.
Tác dụng: Độc hoạt có vị cay, tính ôn vào kinh can và kinh thận, trừ phong tà, táo hàn thấp, trị các chứng phong, hàn, thấp làm đau lưng, gối tê mỏi. Tang kí sinh (tầm gửi cây dâu) vị đắng tính bình, vào hai kinh can và thận, bổ can thận, mạnh gân cốt, an thai và xuống sữa, trị các chứng đau nhức mỏi trong cơ thể. Tần giao vị đắng tính bình, vào 4 kinh can đởm, vị và đại tràng, trừ phong thấp, điều hòa khí huyết, thanh nhiệt, lợi tiểu, điều trị các chứng phong tê thấp, tay chân co rút. Phòng phong vị cay ngọt, tính ôn vào 5 kinh can, phế, tì, vị, bàng quang, phát hãn giải biểu trừ phong thấp, trị đau các khớp, đau nhức mỏi toàn thân, các chứng do hàn thấp, phong tà. Tế tân vị cay tính ấm, vào 4 kinh can, thận, tâm, phế, trừ phong tán hàn, thông khiếu hành thủy, giảm đau, trị các chứng đau khắp mình mẩy, nhức đầu, tức ngực, trị các chứng phong hàn thấp tí; đặc biệt trị chứng đau nhức chân răng rất tốt. Đương quy vị cay đắng ngọt thơm, tính ấm, vào 3 kinh tâm, tì, can, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết nhuận táo, hoạt tràng, trị các chứng huyết hư đau tê nhức, bổ khí để sinh cơ, đại tiện táo bón. Bạch thược vị chua đắng tính hơi hàn, vào phần huyết của kinh can, có tác dụng tả can hỏa, tán ác huyết trị đau nhức mỏi (tẩm dấm sao). Xuyên khung vị cay tính ôn, vào 3 kinh tâm bào, can, đởm (túi mật) hoạt huyết, hành khí, khu phong giảm đau, trừ phong thấp, sưng đau các khớp, hành huyết, tán ứ, đau đầu chóng mặt. Sinh địa vị ngọt đắng, tính mát, vào 3 kinh tâm, can, thận bổ chân âm, lương huyết, thông huyết mạch, bồi bổ ngũ tạng, tăng khí lực làm sáng mắt, trị chứng huyết ứ do tổn thương tân dịch. Đỗ trọng vị ngọt hơi cay tính ấm vào 2 kinh can và thận, bổ can thận, cường gân cốt; trị các chứng đau đầu gối đi lại khó khăn. Ngưu tất vị đắng chua, tính bình vào 2 kinh can và thận (tẩm rượu sao), bổ can thận mạnh gân cốt; trị chứng đau hai đầu gối đi lại khó khăn. Nhân sâm vị ngọt hơi đắng, tính hàn (nếu dùng sâm Cao Ly thì tính ôn, nếu dùng Cát lâm sâm phải sao với nước gừng) vào cả 12 kinh mạch của phủ tạng, bổ đại nguyên khí. Phục linh (bạch linh) vị ngọt nhạt tính bình vào 5 kinh tâm, phế, thận, tì, vị làm cường tráng cơ thể, nhuận táo, bổ tì, ích khí sinh tân dịch, trị các chứng đau do khí nghịch và các chứng lâm. Nhục quế vị ngọt cay tính đại nhiệt vào 2 kinh can và thận, bổ chân hỏa trợ dương, khu hàn, giảm đau, trị các chứng mệnh môn hỏa suy yếu tay chân lạnh. Cam thảo vị ngọt tính bình vào 12 kinh lạc bổ tì, nhuận phế, ích tinh điều hòa các vị thuốc, làm tì vị mạnh lên để hấp thụ các vị thuốc khác.
Vị thuốc độc hoạt
Trong bài Độc hoạt Tang kí sinh độc hoạt, Tế tân, Phòng phong, Tần giao kết hợp để có đủ sức mạnh khu phong trừ thấp. Tang kí sinh, Ngưu tất, Đỗ trọng phối hợp để nâng cao tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt. Nhân sâm, Phục linh, Cam thảo phối hợp để đại bổ nguyên khí, thực vệ khí tăng cường chính khí để tiêu diệt tà khí. Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung phối hợp để dưỡng huyết điều doanh bổ can thận ích khí huyết. Nhục quế có tác dụng ôn tán hàn tà, thông lợi huyết mạch có tác dụng tuyên tí chỉ thống. Toàn bộ bài thuốc có tác dụng: Ích bổ can thận, bổ khí huyết, khu phong tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc, trị đau các khớp và đau khắp cơ thể của người cao tuổi và người ở độ tuổi trung niên, kể cả nam và nữ.
Các thế hệ thầy thuốc Đông y sau này qua kinh nghiệm lâm sàng đã cho thêm cao xương Bạch hoa xà (Rắn hổ mang chúa) vào bài Độc hoạt Tang kí sinh để điều trị cho bệnh nhân và xem đây là bài thuốc gia truyền. Ý nghĩa của cao Bạch hoa xà. Trước hết về sinh lí của Bạch hoa xà: Có đốt xương sống nhiều hơn mọi sinh vật, kể cả con người, do đó nó không có chân nhưng nhờ cột sống dài nhiều đốt, khỏe nên bò rất nhanh trên mọi địa hình. Đặc điểm xương sống của Bạch hoa xà như vậy nên khi dùng cao xương Bạch hoa xà nhiều bệnh nhân hết đau cột sống. Theo Đông y, Bạch hoa xà có vị mặn, tính ôn vào 2 kinh can và phế. Có tác dụng trừ phong tà, trị các chứng phong, chứng tí (đau) kể cả phong nhiệt và cấp kinh phong, bán thân bất toại của người lớn khi trúng phong.
Ngày xưa các Hoàng đế Trung Hoa do ít vận động nên thường đau nhức mỏi và cá biệt có người đau tê cả hai chân, Hoàng đế yêu cầu ngự y đệ trình bài thuốc. Hàng trăm bài thuốc của các quan ngự y đã được đệ trình lên Hoàng đế. Riêng chỉ có một danh y đệ trình lên một bài thuốc rất đơn giản. Đó là bài thập toàn đại bổ gia giảm kết hợp với cao xương dê và mật ong. Ông giải thích rằng: Bài Thập toàn đại bổ bỏ Bạch truật, Hoàng kì, gia Nhục quế, Đỗ trọng, Độc hoạt, Ngưu tất, Tang kí sinh, Tần giao, Tế tân. Có tác dụng trị chứng đau nhức khắp cơ thể, tê mỏi hai chân của Hoàng đế. Đó chính là bài Độc hoạt Tang kí sinh của Tôn Tư Mạo (theo Thành Đô phương tễ học). Ông cho rằng: Con dê hằng ngày ăn hàng trăm thứ lá, con ong hằng ngày hút mật hàng trăm loại hoa, đó là những bài thuốc mà con người không thể tổng hợp được để có thể điều trị nhiều chứng bệnh. Cho nên dùng bài thuốc trên phối hợp với cao xương dê, quyện với mật ong để điều trị bệnh cho Hoàng đế. Quả nhiên Hoàng đế lành bệnh. Đó là nguồn gốc sâu xa của bài Độc hoạt Tang kí sinh và cách gia giảm của nó để điều trị cho bệnh nhân.
Nguồn Nguoicaotuoi.org.vn
Thông tin về y học chỉ mang tính tham khảo, bạn cần hỏi ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng cho mình và người thân. Với mỗi người việc đáp ứng với các liệu trình điều trị là khác nhau tùy thuộc cơ địa bản thân !