(ĐTĐ) – Khi bị viêm thần kinh tọa hay đau thần kinh sau zona… thường xảy ra hiện tượng đau nhức thần kinh. Lúc này, cần phải dùng đến thuốc để điều trị.
Trước hết, cần khám bệnh để xác định rõ là bệnh hay chứng đau nhức thần kinh. Thuốc có thể chữa khỏi, nhưng cũng có thể không khỏi hẳn mà chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống (giảm hay hết đau, sau đó tái phát). Thường bắt đầu điều trị bằng đơn trị liệu. Nếu không đáp ứng có thể đổi thuốc. Khi đơn trị liệu hay đã đổi thuốc mà vẫn không đáp ứng thì dùng phối hợp hai thuốc. Một số thuốc thường dùng:
Gabapentin: Thường dùng trong đau nhức thần kinh như đau thần kinh sau zona. Thuốc dung nạp tốt. Tuy nhiên có thể gây chóng mặt, buồn ngủ hay trầm cảm nên không dùng cho người vận hành máy móc hay tham gia giao thông. Không dùng cho trẻ em vì độ an toàn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Chỉ dùng cho người có thai hay nuôi con bú khi đã cân nhắc lợi hại và không có thuốc thay.
Sau zona là đau thần kinh dai dẳng
Amitriptylin: Do công thức thuốc tương tự như các thuốc chống trầm cảm 3 vòng nên thuốc có tính chống trầm cảm (giảm sự nắm bắt serotonin). Nhưng do trong công thức thuốc có thành phần cấu tạo giống histamin (histaminergic) nên có tính êm dịu. Vì thế thuốc được dùng chống đau nhức thần kinh có kèm triệu chứng trầm cảm. Khi dùng thuốc có thể xuất hiện một số như khô miệng, nhìn mờ, táo bón nhưng nhẹ. Ngoài ra, thuốc còn gây hạ huyết áp tư thế đứng (không nên uống thuốc khi ở tư thế này và chú ý khi dùng cho người già). Không dùng đồng thời với các chất hay thuốc làm trầm suy hệ thần kinh trung ương như rượu, barbuturic, thuốc an thần kinh, thuốc tâm thần phân liệt, thuốc chữa động kinh (làm giảm ngưỡng động kinh). Khi dùng những liều đầu, thuốc có thể gây bứt rứt khó ngủ thì có thể kết hợp với một thuốc an thần nhẹ như seduxen.
Khi chuyển từ dùng IMAO sang dùng amitriptylin hoặc ngược lại thì khoảng cách phải nghỉ ít nhất khi đổi thuốc là 15 ngày. Không dùng đồng thời hay khi chưa nghỉ dùng thuốc đủ thời gian trên.
Thuốc có tiềm năng gây nhịp nhanh thất nhưng hiếm, chỉ xảy ra khi kết hợp với một thuốc có tiềm năng hay tạo điều kiện gây nhịp nhanh thất khác như khi kết hợp với sulpoprid. Khi đạt yêu cầu điều trị nên giảm liều từ từ.
Tramazol là dẫn chất cyclohexan được dùng trong đau nhức thần kinh từ thể vừa tới nặng. Thuốc có một số tác dụng phụ: chóng mặt, buồn nôn, nôn, táo bón, khó tiêu, tiêu chảy, đổ mồ hôi, khô miệng, ngứa nhưng nhẹ. Khi dùng thuốc kéo dài có thể gây tình trạng lệ thuộc thuốc.
Khi đã đạt yêu cầu giảm hay khỏi đau nhức thần kinh nên giảm liều và ngưng dùng thuốc nhằm tránh các bất lợi như khi dùng kéo dài.
Trước kia hay dùng terneurin (gồm B6, B1, B12) của Pháp chữa đau do viêm thần kinh toạ. Hiện nay, Pháp không dùng chế phẩm này vì tác dụng dược lý không rõ ràng. Ít khi thầy thuốc dùng chế phẩm này chống đau nhức thần kinh. Nhưng do thói quen nhiều người vẫn còn dùng (dưới dạng chế phẩm của nước khác). Nên bỏ thói quen thiếu cơ sở khoa học này.
Máy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng
Công ty Cổ phân TSun Việt Nam
[DoctorHome DH14] Máy trị liệu đa năng DoctorHome DH-14 (tiêu chuẩn)
Hỗ trợ cơ xương khớp chi dưới
Nguồn Suckhoedoisong.vn
Thông tin về y học chỉ mang tính tham khảo, bạn cần hỏi ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng cho mình và người thân. Với mỗi người việc đáp ứng với các liệu trình điều trị là khác nhau tùy thuộc cơ địa bản thân !