ĐTĐ – Liệt nửa mặt – dân gian thường dung từ “méo mặt” – là chứng bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, với nhiều biển hiện khác nhau.
Biểu hiện
Người bệnh có thể tự phát hiện qua hoạt động vệ sinh buổi sáng: người bệnh khó chải răng, khó súc miệng, khó ăn sáng nhất là khi soi gương thấy mất cân xứng nửa mặt, nhân trung lệch về một bên, môi miệng xếch về một bên.
Liệt mặt |
Người bệnh không nhắm kín được mắt ở bên liệt, không huýt sáo, không thổi được (thổi lửa)…, không chúm môi được. Có thể có rối loạn vị giác (cảm giác nếm) ở 2/3 trước của lưỡi và rối loạn thính giác (nghe kém). Thường do tổn thương nứt xương đá gặp sau sang chấn sọ (ngã đập đầu xuống đất gây rạn nứt xương đá).
Có thể có một số chứng khác như: ù tai, nghe kém và mỏi chân tay bên đối diện (đối diện với nửa mặt bị liệt).
Người bệnh có thể có biểu hiện nhắm mắt không kín ở hai bên, nét mặt mất sự linh hoạt…, miệng há với môi vểu ra và nước bọt chảy ra. Đó là liệt mặt ở cả hai bên ở người lớn thường gặp trong viêm đa rễ thần kinh, ở trẻ em thường là thể thân não của người bệnh bại liệt.
Máy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng
Công ty Cổ phân TSun Việt Nam
[DoctorHome DH14] Máy trị liệu đa năng DoctorHome DH-14 (tiêu chuẩn)
Hỗ trợ cơ xương khớp chi dưới
Trường hợp liệt nhẹ: Thường khó thấy sự không cân đối mặt, cần phải thăm khám tỉ mỉ, kiên trì mới phát hiện được. Yêu cầu người bịnh nhắm thật chặt 2 mắt, ta thấy 2 lông mi bên liệt có vẻ dài hơn, do mắt bên liệt không co được chặt.
Nguyên nhân
Liệt dây VII ngoại biên “do lạnh”. Là nguyên nhân hay gặp nhất, còn gọi là liệt Bell. Thường gặp với bệnh cảnh đột ngột, sau khi tiếp xúc với trời lạnh, ngáp và bị liệt có thể đó là do nhiễm khuẩn tiềm tàng, biểu hiện ra do lạnh…
Do u não
U ở cầu não, u góc cầu tiểu não.
U nền sọ: chú ý tới u màng não ở nền sọ.
Biến chứng thần kinh của u vòm họng.
Do sang chấn: sang chấn, ngã, đụng dập gãy rạn nứt xương đá.
Do viêm nhiễm:
Viêm màng não, nhất là viêm màng não do lao.
Viêm nhiễm rễ dây thần kinh: liệt dây VII hai bên – thể thân não của bệnh bại liệt, liệt hai bên nửa mặt và thường gặp ở trẻ em.
Biến chứng của viêm tai cấp tính, mạn tính, viêm tuyến mang tai, viêm xương đá.
Có một thể uốn ván dễ nhầm là liệt dây VII với co cứng hàm, khó nhai, co thắt cơ vòng mi.
Zona hạch gối: Zona là bệnh cấp tính do virus hướng thần kinh phạm vào hạch gối gây liệt mặt đột ngột. Đặc điểm là phát ban: ban đỏ, mụn nước ở quanh vành tai, vùng viền ống tai ngoài; có thể phạm cả vùng dây VII nên có thể có ban đỏ, mụn nước mọc ở 2/3 trước lưỡi. Cần chú ý đừng để vỡ mụn nước, vì sẽ làm dải ban đỏ, mụn nước lan rộng gây chèn ép nhiều nơi.
Nguyên nhân theo YHCT:
– Do tà khí vào lạc mạch của 3 kinh Dương (Thủ dương minh Đại trường, Túc dương, minh Vị, và Túc thái dương Bàng quang) làm cho sự lưu thông của kinh khí mất bình thường gây ra bịnh.
– Do sang chấn (chấn thương) làm huyết bị ứ trở kinh lạc, khí huyết không điều hòa, kinh cân thiếu dinh dưỡng không co lại được gây ra bịnh.
Điều trị
Người bệnh cần được bác sĩ chuyên khoa thần kinh khám và điều trị, căn bản là điều trị theo nguyên nhân. Đối với liệt nửa mặt chưa rõ nguyên nhân hoặc “do lạnh” cần tiến hành những biện pháp sau:
Điều trị nội khoa
Giữ mặt cho ấm (quấn khăn len nếu trời lạnh).
Vitamin B1 liều cao: 0,025g-10 ống/ ngày, cho dài ngày.
Kháng sinh ampicilin 1-2 g/ngày. Kháng viêm prednisolone, hydrocortancyl.
Thuỷ châm Nivalin tại chỗ.
Thường xuyên nhỏ mắt bằng dung dịch chloramphenicol trong trường hợp nặng. Không được dùng strychnine vì dễ chuyển sang co cứng.
Vật lý trị liệu
Cho người bệnh chạy điện nóng và làm sóng ngắn ngay ngày đầu.Có thể cho chạy điện dẫn Iod hoặc Ca. Có thể dùng dòng điện galvanie.
Thường xuyên tập các động tác ở mặt, ở trán, ở môi miệng.
Châm cứu
– Sơ thông kinh khí ở vùng mặt, má. Châm Phong trì, Dương bạch thấu Ngư yêu, Tứ bạch (châm thẳng hoặc xiên từ trên xuống), Địa thương thấu Giáp xa, Hợp cốc.
Nếu rãnh nhân trung lệch, chảy nước miếng, thêm Nhân trung, Hoà liêu, Thái dương thấu Giáp xa. Thêm Hiệp thừa tương, Hạ quan, Túc tam lý.
Châm cứu điều trị liệt mặt |
Chọn huyệt phối hợp trên dưới để hiệu quả tốt hơn. Châm nông, kích thích vừa. Mỗi ngày hoặc 2 ngày châm 1 lần, trừ Hợp Cốc, Nội đình, Túc tam lý để sơ thông kinh khí ở Dương minh, theo cách chọn huyệt ở xa;
– Thính hội, Giáp xa, Địa thương, Bịnh bên phải cứu bên trái và ngược lại, mỗi huyệt cứu 27 tráng. Hoặc Giáp xa, Thủy câu, Liệt khuyết, Tái uyên, Hiệp cốc, Nhị gian, Địa thương, Ty trúc không (Tư Sinh Kinh).
– Ôn lưu, Thiên lịch, Nhị gian, Nội đình Giáp xa, Thủy câu, Liệt khuyết, Tái uyên, Hiệp cốc, Nhị gian, Địa thương, Ty trúc không (Phổ Tế Phương).
– Địa thương, Giáp xa, Nhân trung, Hợp cốc. Nếu đã khỏi sau nửa hoặc 1 tháng mà tái phát, châm Thính hội, Thừa tương, Ế phong (Châm Cứu Đại Thành).
– Giáp xa, Địa thương (Bách Chứng Phú).
– Giáp xa, Địa thương, Thủy câu, Thừa tương, Thính hội, Hợp cốc (:oại Kinh Đồ Dực).
– Dương bạch, Ty trúc không, Tứ bạch, Địa thương, Hợp cốc. Phối hợp với Nghinh hương, Nhân trung, Thừa tương, Ế phong, Hội tông. Tất cả đều châm xiên, trừ Hợp cốc, Thừa tương, Ế phong và Hội tông (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
– Ế phong, Thiên dung, Thính hội Cự liêu, Tứ bạch, Toàn trúc, Ty trúc không, Khúc mấn, Giáp xa, Đồng tử liêu, Địa thương, Hòa liêu (Tân Châm Cứu Học).
– Ế phong, Giáp xa, Hạ quan, Tứ bạch, Nghinh hương, Hợp cốc (Châm Cứu Học Giản Biên).
– Thừa tương, Liệt khuyết, Nhị gian, Hợp cốc, Thiên lịch, Hòa liêu, Nghinh hương, Ế phong, Ty trúc không, Quyềàn liêu, Tứ bạch, Cự liêu, Địa thương, Đại nghinh, Giáp xa, Hạ quan (Châm Cứu HongKong).
– Thủy câu, Địa thương, Giáp xa, Hợp cốc (Trung Hoa Châm Cứu Học).
– Địa thương, Giáp xa, Hợp cốc, Nội đình, Thái xung (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).
– Giáp xa, Đại thương, Quyên liêu, Đồng tử liêu, Dương bạch, Hợp cốc (2 bên), Nội đình. Đều tả (Châm Cứu Trị Liệu Học).
– Dương bạch, Đầu duy, Ế phong, Giáp xa, Địa thương, Hạ quan, Quyền liêu, Đại nghinh, Thừa tương, Phong trì, Đại chùy, Hoàn cốt, Kiên trung, Kiên ngoại, Thủ tam lý, Hợäp cốc. Hoặc: Địa thương, Giáp xa, Gian sử, Đồng tử liêu, Ty trúc không, Thủy câu, Ế phong, Tứ bạch, Nhĩ môn, Liệt khuyết, Thái uyên (Lâm Sàng Đa Khoa Tổng Hợp Trị Liệu Học).
– Hạ quan, Giáp xa, Tứ bạch, Dương bạch, Địa thương, A thị huyệt, Hợp cốc.
Hoặc Khiên chính, Địa thương, Nghinh hương, Toàn trúc, Thừa khấp, Phong trì, Hợp cốc. 1-15 ngày đầu dùng tả pháp, lưu kim 15-20 phút. 15 ngày sau, dùng phép Bình bổ bình tả, lưu kim 20-30 phút (Tứ Xuyên Trung Y số 1985, 43).
– Ấn đường, Thừa tương, Phong trì, Đại nghinh, hợp với Tứ bạch, Hạ quan, Túc tam lý. Hoặc Thượng tinh, Quyền liêu, Giáp xa, Hợp cốc, hợp với Lâm khấp, Nghinh hương, Địa thương, Châm trước bổ sau tả (bổ nhiều hơn tả) (Tứ Xuyên Trung Y 1985, 25).
– Hợp cốc (2 bên), Hạ quan (bên liệt), Địa thương (bên liệt), Ty trúc không (bên liệt) (Thượng Hải Châm Cứu Tạp Chí 1985, 12).
– Hạ quan, Giáp xa, Địa thương, Thái dương, Quyền liêu, Tứ bạch, Toàn trúc, Phong trì, Hợp cốc. Hoặc Nghinh hương, Dương bạch, Nhân trung, Thừa tương, Khiên chính, Đại nghinh, Tam âm giao. Mỗi lần chọn 5-7 huyệt, dùng phép Bình bổ Bình tả (Trung Quốc Châm Cứu 1987, 1).
– Dùng kim dài để thâu châm. Đoài đoan xuyên Cự liêu, Địa thương thấu Giáp xa, Thừa tương thấu Đại nghinh, Ế phong, Hơp cốc. Hoặc Dương bạch tháu Ngư yêu, Toàn trúc thấu Ty trúc không, Tứ bạch thấu Đại nghinh, Ế phong, Hợp cốc. Chọn bên bịnh 4 huyệt, bên lành 2 huyệt. Ngày châm 1 lần dùng phép tả (Trung Quốc Châm Cứu số 1987, 13).
– Địa thương, Thủy câu, Nghinh hương, Quyền liêu, Tứ bạch, Thái dương, Ty trúc không, Ngư yêu (Giang Tô Trung Y Tạp Chí 1986, 1).
– Dương bạch xuyên Ngư yêu, Địa thương xuyên Giáp xa, Dương lăng tuyền, Nội đình. Hoặc Ty trúc không xuyên Thái dương, Hạ quan xuyên Hòa liêu, Hợp cốc, Thái xung (Hồ Nam Trung Y Học Viện Học Báo 1986, 53).
– Huyệt chính: Quyền liêu, Hòa liêu, Địa thương, Đồng tử liêu, Hợp cốc.
Ngoại cảm phong hàn thêm Ngoại quan, Phong trì. Can thận âm hư: thêm Thái khê, Hành gian. Can đởm thấp nhiệt: Thêm Trung chử, Ế phong. Có thể thêm Dương bạch (nếu lông mày không nhích được), thêm Địa thương xuyên Quyền liêu (nếu miệng dưới lệch), Đoài đoan xuyên Địa thương (nếu rãnh nhân trung lệch) (Trung Quốc Châm Cứu 1986, 40).
– Giáp xa, Địa thương, Hợp cốc, Dương bạch, Thái dương. Phối hợp Phong trì. Ế phong, Quyền liêu, Toàn trúc, Tình minh, Nhân trung, Nghinh hương. Mỗi lần chọn 5-6 huyệt. Ngày châm 1 lần, 10 lần là 1 liệu trình. Nghỉ 3-5 ngày lại tiếp tục. Lưu châm 20 phút (Hồ Bắc Trung Y Tạp chí 1986, 53).
– Tứ bạch, Dương bạch xuyên Ngư yêu, Địa thương xuyên Giáp xa. Châm bình bổ bình tả (Liêu Ninh Trung Y Tạp Chí 1985, 39).
– Lấy Phong trì làm chính, hợp với Giáp xa, Địa thương, Nhân trung, Thừa tương, Toàn trúc, Tứ bạch, Hợp cốc, Châm bình bổ tả (Trung Quốc Châm Cứu 1986, 3).
– Phong trì, Ế phong, Dương bạch, Thái dương, Toàn trúc, Tứ bạch, Nghinh hương, Giáp xa, Địa thương, Hợp cốc. Bên lành châm tả, bên bịnh châm bổ (Thực Dụng Châm cứu Đại Toàn).
Originally posted 2010-08-16 08:06:53.
Thông tin về y học chỉ mang tính tham khảo, bạn cần hỏi ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng cho mình và người thân. Với mỗi người việc đáp ứng với các liệu trình điều trị là khác nhau tùy thuộc cơ địa bản thân !